Đề Xuất 4/2024 # Xampp Là Gì? Cách Cài Đặt Và Sử Dụng Xampp Trên Windows Và Linux # Top 2 Yêu Thích

XAMPP là gì?

Ý nghĩa chữ viết tắt XAMPP là gì? XAMPP hoạt động dựa trên sự tích hợp của 5 phần mềm chính là Cross-Platform (X), Apache (A), MariaDB (M), PHP (P) và Perl (P), nên tên gọi XAMPP cũng là viết tắt từ chữ cái đầu của 5 phần mềm này.

XAMPP là chương trình tạo web server được ứng dụng trên các hệ điều hành Linux, MacOS, Windows, Cross-platform, Solaris.

Ưu điểm lớn nhất của XAMPP là không phải trả phí bản quyền và sử dụng mã nguồn mở, bên cạnh đó cấu hình của web server này tương đối đơn giản, gọn nhẹ nên được sử dụng ngày càng phổ biến hiện nay.

Thông tin cơ bản về XAMPP

Nhà phân phối: XAMPP là phần mềm web server thuộc bản quyền của GNU General Public Licence. XAMPP do Apache Friends phân phối và phát triển.

Ngôn ngữ lập trình: XAMPP hình thành dựa trên sự tích hợp nhiều ngôn ngữ lập trình.

Hệ điều hành: XAMPP được ứng dụng trên cả 5 hệ điều hành: Cross-platform, Linux, Windows, Solaris, MacOS.

Các phiên bản: XAMPP ngày càng được nâng cấp và phát triển. Hiện nay phiên bản XAMPP mới nhất là phiên bản 7.2.11 phát hành năm 2024.

Phần mềm được tích hợp với XAMPP là gì?

Phiên bản mới nhất XAMPP 7.2.11 tích hợp 11 phần mềm, bao gồm:

Apache 2.4.34

MariaDB 10.1.34

PHP 7.2.8

phpMyAdmin 4.8.2

OpenSSL 1.1.0h

XAMPP Control Panel 3.2.2

Webalizer 2.23-04

Mercury Mail Transport System 4.63

FileZilla FTP Server 0.9.41

Tomcat 7.0.56 (with mod_proxy_ajp as connector)

Strawberry Perl 7.0.56 Portable

XAMPP được dùng làm gì?

Ứng dụng của XAMPP là gì? Phần mềm XAMPP là một loại ứng dụng phần mềm khá phổ biến và thường hay được các lập trình viên sử dụng để xây dựng và phát triển các dựa án website theo ngôn ngữ PHP. XAMPP được sử dụng cho mục đích nghiên cứu, phát triển website qua Localhost của máy tính cá nhân. XAMPP được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực từ học tập đến nâng cấp, thử nghiệm Website của các lập trình viên. Để hiểu hơn về Localhost cũng như cách thức hoạt động của nó, mời bạn đọc xem bài: “”

Localhost được ghép của 2 chữ “local” (máy tính của bạn) và “host” (máy chủ) là thuật ngữ chỉ máy chủ chạy trên máy tính cá nhân. Localhost cơ bản nó như một webserver bao gồm: Apache, MySQL, PHP và PHPmyadmin. Localhost dùng chính ổ cứng máy tính để làm không gian lưu trữ và cài đặt trang web.

Trên thực tế, bạn không thể sử dụng XAMPP hay bất cứ phần mềm tạo Web Server nào để đưa website vào vận hành kinh doanh. Để làm điều đó, bạn cần mua hosting hoặc sử dụng các dịch vụ cho thuê server. Nếu mô hình kinh doanh của bạn lớn, Mắt Bão khuyến nghị bạn thuê Cloud Server vì điện toán đám mây mang đến rất nhiều lợi ích thích thực cho doanh nghiệp.

Ưu điểm và nhược điểm của XAMPP

Ưu điểm của XAMPP là gì?

Các ưu điểm của XAMPP bao gồm:

XAMPP có thể chạy được trên tất cả các hệ điều hành: Từ Cross-platform, Window, MacOS và Linux.

XAMPP có cấu hình đơn giản cũng như nhiều chức năng hữu ích cho người dùng. Tiêu biểu gồm: giả lập Server, giả lập Mail Server, hỗ trợ SSL trên Localhost.

XAMPP tích hợp nhiều thành phần với các tính năng:

Apache

PHP (tạo môi trường chạy các tập tin script *.php);

MySql (hệ quản trị dữ liệu mysql);Thay vì phải cài đặt từng thành phần trên, giờ đây các bạn chỉ cần cài XAMPP là chúng ta có 1 web server hoàn chỉnh.

Mã nguồn mở: Không như Appserv, XAMPP có giao diện quản lý khá tiện lợi. Nhờ đó, người dùng có thể chủ động bật tắt hoặc khởi động lại các dịch vụ máy chủ bất kỳ lúc nào.

Bạn có thể tìm hiểu thêm về cách cài đặt Localhost trên AppServ qua bài viết: Localhost là gì? Cài đặt localhost bằng XAMPP, AppServ cực dễ

Khuyết điểm của XAMPP là gì?

Tuy nhiên, bởi vì có cấu hình đơn giản nên XAMPP không được hỗ trợ cấu hình Module, cũng không có Version MySQL, do đó, đôi khi sẽ mang đến sự bất tiện cho người dùng. Trong khi WAMP có nhiều tùy chọn hơn vì nó có nhiều phiên bản cho từng thành phần của server như PHP, Apache, MySQL.

Bên cạnh đó, dung lượng của XAMPP cũng tương đối nặng, dung lượng file cài đặt của XAMPP là 141Mb, nặng hơn nhiều so với WAMP chỉ 41Mb.

Điểm mạnh của XAMPP so với WAMP

Cả XAMPP và WAMP đều là hai phần mềm giả lập server trên localhost, có tích hợp MySQL, PHP, Apache cũng như nhiều tính năng nổi bật khác. Tuy nhiên, giữa 2 phần mềm này cũng có những đặc điểm khác biệt cơ bản như sau:

WAMP là gì?

WAMP hay Wampserver là một phần mềm giả lập server miễn phí, cho phép chạy thử website ngay trên máy tính cá nhân bằng Localhost.

Ưu điểm: Đây là phần mềm được sử dụng miễn phí, dễ cài đặt và sử dụng, với nhiều phiên bản khác nhau tùy theo cấu hình máy tính.

Khuyết điểm: Phần mềm này chỉ chạy trên hệ điều hành Windows (bản 32 bit và 64 bit).

WAMP được viết tắt từ chữ cái đầu của 4 phần mềm: Windows, Apache, MySQL và PHP. Phần mềm này có chức năng hỗ trợ truy cập các trang web ngay trên máy tính trên đường dẫn http://localhost.

Từ những so sánh về ưu nhược điểm trên, có thể thấy nếu muốn sử dụng phần mềm giả lập server để cài đặt các mã nguồn mở chạy web và không cần quá nhiều chức năng thì WAMP là một lựa chọn hợp lý vì nhẹ và dễ dàng backup, nâng cấp version cho PHP, Apache, MySQL.

Hướng dẫn cài đặt XAMPP

Ở phần này Mắt Bão sẽ hướng dẫn bạn cách cài đặt XAMPP trên:

Bước 2: Nhấp vào file có đuôi .exe trên file tải xuống.

Bước 3: Trên cửa sổ Set up, tích chọn các phần mềm mà bạn muốn cài đặt. Nếu bạn muốn cài WordPress trên XAMPP, các phần mềm bắt buộc phải chọn là MySQL, Apache, PHPMyAdmin. Sau khi chọn xong, nhấn Next.

Bước 4: Chọn thư mục cài đặt và nhấn Next.

Bước 5: Chờ vài phút để cài đặt, sau khi cài đặt hoàn tất nhấn finish để kết thúc.

Cách cài đặt XAMPP trên Windows

Cách cài đặt XAMPP trên Linux

Đầu tiên thêm quyền thực thi cho file cài đặt

cd thu_muc_chua_file_cai_dat/

sudo chmod +x xampp-linux-x64-7.2.8-0-installer.run

Chọn cài đặt với quyền sudo.

sudo ./xampp-linux-x64-7.2.8-0-installer.run

Bước 3: Trong cửa sổ Set up, tiếp tục nhấn Next tại các cửa sổ hiện ra.

Bước 4: Chờ vài phút để cài đặt, sau khi cài đặt hoàn tất nhấn finish để kết thúc.

Nhấn Next để cài đặt.

Lưu ý trước khi cài đặt

Bên cạnh đó, bạn cũng nên tắt cài đặt tường lửa trên Windows, cũng như tất cả các phần mềm Antivirus khác, vì những phần mềm này có thể sẽ chặn cổng 80 hoặc các ứng dụng web server, khiến cho XAMPP không thể hoạt động.

Đặc biệt, người dùng cũng nên tắt User Account Control trên Windows trước đi cài đặt XAMPP để tránh bị giới hạn quyền truy cập.

Hướng dẫn sử dụng XAMPP

Tương tự như vậy, sử dụng XAMPP trên Windows và Linux cũng sẽ có sự khác nhau.

Cách sử dụng XAMPP cho Windows

Khởi động localhost

Sau khi cài đặt XAMPP, người dùng truy cập thư mục c:xampp và mở file chúng tôi để hiển thị bảng điều khiển. Sau đó, nhấp vào nút Start của hai ứng dụng Apache và MySQL để khởi động Webserver. Khi 2 ứng dụng này chuyển sang màu xanh, có nghĩa là localhost đã được khởi động.

Người dùng mở thư mục C:xampphtdocs và tạo một thư mục.

Một thư mục mới bất kỳ chứa website của mình và đặt tên là tenthumuc.

Sau đó truy cập link C:xampphtdocstenthumuc để chạy chương trình.

Khi copy một tập tin bất kỳ vào C:xampphtdocstenthumuc , tệp tin vừa copy đó cũng sẽ xuất hiện trong https://localhost/tenthumuc .

Qua đó, có thể nói rằng, https://localhost/tenthumuc chính là thư mục gốc của C:xampphtdocstenthumuc .

Thao tác trên Localhost

Tạo cơ sở dữ liệu mySQL

Bước 1: Truy cập link http://localhost/phpmyadmin và nhấp chuột vào mục

Bước 2: Tại phần Create database, ô Database name, người dùng nhập tên database cần tạo. Phần Collation chọn utf8_unicode_ci, cuối cùng nhấp vào nút .

Bước 3: Ở phần menu phía bên trái, nếu tên database vừa tạo được xuất hiện, có nghĩa là quá trình tạo cơ sở dữ liệu MySQL đã hoàn thành.

Khi tạo một cơ sở dữ liệu MySQL trên localhost, người dùng cần thực hiện theo các bước sau:

Cách sử dụng XAMPP cho Linux

Khởi động XAMPP bằng command line gõ lệnh sau:

sudo /opt/lampp/lampp start

Khởi động trình quản lý gõ lệnh sau:

sudo /opt/lampp/manager-linux-x64.run

Mặc dù XAMPP vẫn có một vài khiếm khuyết. Tuy nhiên, những tính năng tuyệt vời mà XAMPP mang lại là không thể phủ nhận. Do đó, người dùng cần có sự cân nhắc hợp lý khi lựa chọn phần mềm tạo máy chủ web ( web server) phù hợp nhất cho máy tính của mình.